Danh sách 36 dự án vào chung kết cuộc thi Khởi nghiệp xanh 2025

Sau ba vòng bán kết sôi nổi tại TP.HCM, Đắk Lắk và Hà Nội, 36 dự án tiêu biểu đến từ 10 tỉnh, thành đã chính thức giành quyền vào Chung kết Cuộc thi Dự án Khởi nghiệp Xanh lần thứ 11 – năm 2025, do Trung tâm BSA và Hội Doanh nghiệp Hàng Việt Nam Chất lượng Cao phối hợp tổ chức.
Chung kết sẽ diễn ra trong hai ngày 26 & 27/10/2025, từ 7g30 – 17g00, tại Hội trường Thống Nhất (Dinh Độc Lập), TP.HCM – nơi 36 đội thi sẽ cùng tranh tài, thuyết trình và trưng bày sản phẩm trước Hội đồng Giám khảo và công chúng.
Danh sách gồm 15 dự án bảng A (ý tưởng sáng tạo) và 21 dự án bảng B (doanh nghiệp khởi nghiệp). Các dự án năm nay bao phủ nhiều lĩnh vực: từ nông nghiệp tuần hoàn, chế biến phụ phẩm, mỹ phẩm xanh, sản phẩm tiêu dùng bền vững, du lịch sinh thái, cho đến chuyển đổi số trong sản xuất nông nghiệp.
Điểm đặc biệt của mùa giải năm nay là sự tham gia của nhiều dự án gắn với tài nguyên bản địa và văn hóa địa phương, từ Trà cánh hạc Bạch Vân (Thái Nguyên), Nghệ sành (Hà Nội), BIOQ Mỹ phẩm từ thanh long (Lâm Đồng) đến Vườn rừng nhà tôi (Đắk Lắk)…, hay Sa kê Toàn Cầu (TP.HCM).
Cuộc thi năm nay không chỉ là hành trình tìm ra các mô hình xuất sắc, mà còn là dịp để nhìn thấy tinh thần “Khởi nghiệp xanh – Phát triển bền vững – Lan tỏa giá trị Việt” đang lan tỏa mạnh mẽ khắp mọi miền đất nước. 
Dưới đây là danh sách chi tiết 36 dự án vào chung kết cuộc thi khởi nghiệp xanh 2025:

15 DỰ ÁN BẢNG A

1/DỰ ÁN: GREEN VINES – PHÁT TRIỂN XƠ DỪA THÔ TỪ BÌNH ĐỊNH KẾT HỢP PHẾ PHỤ PHẨM NÔNG NGHIỆP LÀM VIÊN NÉN XƠ DỪA ƯƠM CÂY VÀ GIÁ THỂ TRỒNG CÂY TẠI ĐÀ LẠT
  • Nhóm thí sinh: Nguyễn Thị Thanh Trúc – Nguyễn Thị Tuyết Mai – Đỗ Trung Sinh (Lâm Đồng)
Nội dung dự án: Dự án tập trung phát triển xơ dừa thô từ Bình Định kết hợp phế phụ phẩm nông nghiệp như vỏ cà phê, vỏ macca thành các sản phẩm giá trị cao như viên nén xơ dừa ươm cây và giá thể hữu cơ. Dự án giải quyết nhu cầu lớn về bầu ươm sinh học (Đà Lạt cần khoảng 20 triệu bầu/năm) và thay thế hoàn toàn bầu nilon, hướng tới nông nghiệp hữu cơ và tuần hoàn. Điểm đổi mới cốt lõi là việc tái tạo vùng nguyên liệu bị lãng quên và xây dựng chuỗi giá trị tuần hoàn từ phế phụ phẩm. Green Vines ứng dụng công nghệ sinh học (khử chát), cơ khí hóa (máy ép tự động tự nghiên cứu) và cải tiến lò khí hóa không khói để tạo ra than sinh học Biochar và giảm phát thải…. Dự án mang lại tác động kinh tế khi tạo việc làm cho người dân địa phương và biến rác thải nông nghiệp thành sản phẩm hữu ích. Thị trường tiềm năng (SOM) của giá thể tại Việt Nam ước tính đạt 7,5 – 20 triệu USD, với định hướng xuất khẩu sang ASEAN trong 2–3 năm tới. Green Vines dự kiến đạt lợi nhuận thuần 840 triệu VNĐ trong năm 2025 và cam kết trở thành doanh nghiệp tiên phong về giá thể sấy tiệt trùng và sử dụng phế phụ phẩm.
2/DỰ ÁN: NETGINS – GỪNG SƯỞI ẤM – SINH KẾ XANH
  • Nhóm thí sinh: Đặng Hoàng Khang – Trần Quỳnh Huyền Trân – Lâm Đoàn Minh Phúc (TP.HCM)
Nội dung dự án: Dự án tập trung vào việc tạo ra các sản phẩm từ gừng, nhằm tận dụng phụ phẩm từ quá trình sản xuất và góp phần vào nền kinh tế tuần hoàn. Với việc sản xuất gừng tại Việt Nam ước tính đạt 200.000-250.000 tấn và 30-40% bị loại bỏ, dự án này mang lại một giải pháp hiệu quả để giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tạo ra sản phẩm có giá trị gia tăng cho nông sản Việt Nam. Bộ sản phẩm của Netgins bao gồm Gừng “Tươi” (siro gừng cô đặc), Gừng “Tiện” (siro gừng lên men), và Gừng “Tốt” (nhang nụ gừng).  Các sản phẩm được sản xuất bằng công nghệ tiên tiến như cô đặc chân không, thủy phân tinh bột bằng enzyme và lên men probiotic, đảm bảo chất lượng cao và hạn sử dụng dài hơn. Nguyên liệu sử dụng là 100% tự nhiên, không có chất bảo quản, đường tinh luyện, và ít calo. Netgins hướng đến đối tượng khách hàng quan tâm đến sức khỏe và các sản phẩm xanh, tự nhiên, bao gồm phụ nữ 18-45 tuổi (siro gừng) và cả nam/nữ 18-60 tuổi (nhang nụ). Dự án còn hợp tác với các đối tác lớn như Công ty Cổ phần Vinamit và Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM để đảm bảo nguồn nguyên liệu ổn định và hỗ trợ nghiên cứu phát triển sản phẩm.
3/DỰ ÁN: XÁO TAM PHÂN – BẢO VỆ SỨC KHỎE BỀN VỮNG
  • Thí sinh: Võ Hoàng Huy (TP. Cần Thơ)
Nội dung dự án: Dự án này ra đời từ niềm đam mê bảo tồn và phát huy các tri thức về thảo dược của Việt Nam. Dự án hướng tới giải quyết tình trạng khai thác dược liệu tự phát và thiếu chuẩn hóa. Với triết lý kết hợp giữa giá trị truyền thống và công nghệ hiện đại, dự án ứng dụng công nghệ chưng cất chân không và sấy phun để sản xuất trà hòa tan tiện lợi từ cây xáo tam phân. Mục tiêu là giữ trọn vẹn hương vị và dược tính tự nhiên của thảo dược. Dự án có ba mục tiêu lớn: tác động xã hội (hỗ trợ sinh kế cho nông dân, bảo tồn y học cổ truyền, nâng cao sức khỏe cộng đồng), tác động môi trường (canh tác hữu cơ, sử dụng bao bì sinh học, bảo tồn đa dạng sinh học) và xanh bền vững (ứng dụng năng lượng tái tạo, chuỗi cung ứng xanh, truyền thông lối sống xanh).
4/DỰ ÁN: COCOSOIL – ĐẤT LÀNH TỪ VỎ DỪA XANH
  • Nhóm thí sinh: Nguyễn Hoàng Dũng – Nguyễn Hương Giang (TP. Hà Nội)
Nội dung dự án: Dự án tập trung sản xuất đất sạch hữu cơ và pallet nén từ phụ phẩm vỏ dừa, ứng dụng mô hình sản xuất tuần hoàn không phát thải tại Đồng bằng sông Cửu Long. Vấn đề cốt lõi dự án giải quyết là việc vỏ dừa tươi bị coi là rác thải gây ô nhiễm và sự nhiễm mặn của nguồn nguyên liệu dừa địa phương. Quy trình sản xuất được nghiên cứu kỹ lưỡng để xử lý triệt để độ mặn và độ chát của vỏ dừa, tạo ra mụn xơ dừa đạt tiêu chuẩn EC/pH thấp để thay thế đất trồng truyền thống trong nông nghiệp công nghệ cao. Pallet nén từ xơ dừa được sản xuất từ mùn dừa và các phế phẩm khác, tận dụng 100% nguyên liệu, thể hiện tính dẻo dai, bền cứng và thân thiện với môi trường. Dự án tối ưu hóa chi phí bằng cách sử dụng hệ thống năng lượng mặt trời và pin cát lưu giữ nhiệt để sấy khô, giảm 20–50% chi phí năng lượng đốt. Thị trường mục tiêu ban đầu là xuất khẩu sang Trung Quốc (phục vụ mô hình nhà kính vi khí hậu). Tầm nhìn dài hạn là trở thành doanh nghiệp tiên phong tại Đông Nam Á trong việc phát triển sản phẩm nông nghiệp hữu cơ từ phụ phẩm dừa.
5/DỰ ÁN: NIION BIOMASS ENERGY – THAN NÉN TỪ VỎ TỎI
  • Nhóm thí sinh: Đinh Văn Nam – Giang Quốc Đạt – Trần Đức Thịnh (TP.HCM)
Nội dung dự án: Dự án này sản xuất viên nén nhiên liệu sinh học từ phụ phẩm nông nghiệp, đặc biệt là vỏ tỏi. Sản phẩm có nhiều ưu điểm nổi bật: nhỏ gọn, dễ mang vác, có thể cháy trong mọi điều kiện thời tiết và có khả năng đuổi muỗi. Đặc biệt, phần còn lại sau khi đốt có thể được sử dụng làm phân bón tái tạo đất. Nhóm đã phát triển sản phẩm than nén độc đáo từ vỏ tỏi kết hợp với sáp đậu nành, được coi là “đầu tiên trên thế giới”. Sản phẩm này có giá khoảng 2.000 đồng/viên, cháy trong 10-15 phút, và có nhiều ứng dụng như nướng thực phẩm, sưởi ấm hoặc xua đuổi côn trùng, rất hữu ích trong các tình huống khẩn cấp như lũ lụt hoặc cắm trại. Để vượt qua những khó khăn ban đầu về chất kết dính, nhóm đã sử dụng các phòng thí nghiệm của Đại học Công thương TP.HCM và Đại học Bách khoa TP.HCM để nghiên cứu. Sản phẩm hoàn toàn tự nhiên, gọn nhẹ và có tiềm năng lớn để tiếp cận thị trường trong và ngoài nước. Nhóm có đội ngũ đa ngành từ tài chính, kỹ thuật đến quản lý, đang tích cực nghiên cứu chế biến, khám phá thị trường và xây dựng kế hoạch kinh doanh để phát triển sản phẩm. Dự án đã nhận được tài trợ từ Quỹ Liên Hợp Quốc và Quỹ Tài trợ Nhật Bản.
6/DỰ ÁN: AGRI-STEM
  • Thí sinh: Nguyễn Ngọc Châu (Vĩnh Long)
Nội dung dự án: Agri-STEM là một mô hình học tập trải nghiệm bền vững về cả kinh tế lẫn xã hội, kết hợp giáo dục cộng đồng với nông nghiệp địa phương. Dự án này nhằm giải quyết hai vấn đề chính: học sinh thiếu trải nghiệm thực tế và nông dân chưa khai thác hiệu quả nông sản. Bằng cách thiết kế và tổ chức các gói STEM cùng với việc xây dựng một khuôn viên trải nghiệm, dự án hướng đến cung cấp một dịch vụ uy tín và thiết thực. Mô hình này giúp học sinh và phụ huynh có cơ hội học hỏi, tự tay làm ra sản phẩm nông nghiệp và mang về. Đồng thời, dự án còn phục vụ người tiêu dùng xanh bằng cách cung cấp các nông sản chất lượng từ chính mô hình. Dự án tận dụng các tiến bộ kỹ thuật và thực tiễn về nông nghiệp, kết nối với nhà trường và các đại lý bán nông sản sạch để tạo ra một chuỗi giá trị bền vững. Tổng chi phí đầu tư ban đầu là 592,950,000 đồng trên diện tích 1000m². Doanh thu đến từ phí dịch vụ trải nghiệm và việc bán nông sản, giống cây. Dự án có kế hoạch tăng doanh thu 60% vào năm thứ hai, 26% vào năm thứ ba và 10% cho các năm tiếp theo.
7/DỰ ÁN: MÔ HÌNH RỪNG HẠNH PHÚC
  • Thí sinh: Nguyễn Trường Sinh (TP Hà Nội)
Nội dung dự án: Dự án của Doanh nghiệp xã hội Rừng hạnh phúc phát triển Mô hình vườn ao chuồng rừng dược liệu du lịch (VACRDL) trên diện tích 2ha tại xã Bao La, Phú Thọ (khu vực Mai Châu cũ). Đây là mô hình nông nghiệp tuần hoàn, kết hợp trồng trọt hữu cơ (cây ăn quả, rau ngắn ngày), chăn nuôi (gà thả vườn lấy trứng), nuôi thủy sản, và phát triển rừng dược liệu (xả, gừng). Mục tiêu kép của dự án là phát triển kinh tế bền vững và gìn giữ, lan truyền văn hóa bản địa của cộng đồng người dân tộc Thái. Dự án hướng tới thu hút 1.000–2.000 lượt khách/năm với các hoạt động trải nghiệm độc đáo như tham quan, thu hoạch nông sản, và học tiếng Thái. Là doanh nghiệp xã hội, Rừng hạnh phúc cam kết tái đầu tư 51% lợi nhuận vào các hoạt động trồng rừng và bảo tồn văn hóa. Mục tiêu xã hội là tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho 20 người dân địa phương và nhân rộng mô hình tới 5 hộ lân cận. Mô hình VACRDL được thiết kế tuần hoàn khép kín, tối ưu hóa tài nguyên và thân thiện môi trường, phù hợp với xu hướng du lịch sinh thái và nông nghiệp bền vững.
8/DỰ ÁN: TRỒNG TRE PHÁT TRIỂN KINH TẾ BỀN VỮNG, GIẢI PHÁP ESG, HƯỚNG ĐẾN NETZERO
  • Nhóm thí sinh: Trương Thị Thoảng – Trần Thị Như Phượng (Quảng Ngãi)
Nội dung dự án: Dự án mang đến “giải pháp thiên nhiên toàn diện” cho vấn đề biến đổi khí hậu đang đe dọa toàn cầu. Tại Hội nghị COP27, tre được nhấn mạnh là một trong những giải pháp quan trọng trong ứng phó với biến đổi khí hậu, nhờ khả năng hấp thụ CO₂ cao gấp 2–3 lần và tạo ra lượng khí O₂ nhiều hơn khoảng 35% so với nhiều loài cây gỗ khác. Dự án phát triển chuỗi giá trị tre (trồng – chế biến – tiêu thụ), nhấn mạnh việc trồng đi đôi với khai thác để hấp thụ CO₂ hiệu quả và cố định carbon lâu dài, không để nó quay trở lại khí quyển. Tre được coi là nguyên liệu xanh của tương lai, thay thế vật liệu xây dựng truyền thống như gạch, bê tông, thép, và mở ra cơ hội xuất khẩu lớn khi các thị trường như Châu Âu hạn chế sử dụng gỗ. Về mặt kinh tế, tre là “cây vàng xanh”, được ví như “máy ATM đối với người dân vùng cao”. Thu nhập từ bán tre hàng năm đạt hơn 200 triệu/ha, cao hơn tối thiểu 5 lần so với trồng keo. Mô hình này giúp nông dân làm giàu bền vững, tạo thị trường việc làm tại chỗ cho lao động nông thôn, và góp phần đạt mục tiêu Net Zero thông qua việc phát triển tín chỉ CO₂. Nếu trồng thành công 2.000 ha tre sinh thái, dự án có thể giúp cố định 1.2 triệu tín chỉ CO₂.
9/DỰ ÁN: DẦU PHỘNG NGUYÊN CHẤT VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG NGUYÊN LIỆU BỀN VỮNG TẠI ĐỊA PHƯƠNG
  • Thí sinh: Phan Thị Mai (Gia Lai)
Nội dung dự án: Dự án ra đời nhằm nắm bắt xu hướng tiêu dùng thực phẩm xanh – sạch – an toàn và giải quyết tình trạng nông sản địa phương (hạt đậu phộng) chủ yếu bán nguyên liệu thô, có giá trị thấp.  Mục tiêu cốt lõi của VINAPE là tạo sinh kế ổn định cho nông dân địa phương đặc biệt là phụ nữ nông thôn và nâng cao giá trị hạt đậu phộng thông qua chế biến sâu. Sản phẩm chính là dầu phộng nguyên chất 100%, được ép thủ công, giữ trọn hương vị và dinh dưỡng, ứng dụng công nghệ lọc cơ học và lắng tự nhiên để đảm bảo an toàn, không phụ gia. Dự án phát triển mô hình kinh tế tuần hoàn xanh với chuỗi giá trị khép kín (trồng – chế biến – tiêu thụ – tái tạo phụ phẩm) hướng tới nền nông nghiệp xanh và kinh tế tuần hoàn. Dầu phộng được sản xuất bằng quy trình ép thủ công trực tiếp, kết hợp công nghệ lọc cơ học và lắng tự nhiên, đảm bảo dầu nguyên chất 100%, giữ trọn dưỡng chất và hương vị. Điểm đổi mới nổi bật là việc tận dụng triệt để vỏ và bã đậu phộng làm thức ăn gia súc, giá thể cây trồng hoặc viên nén sinh khối, góp phần giảm rác thải nông nghiệp và hạn chế ô nhiễm bảo vệ môi trường. Về tiềm năng thị trường, VINAPE dự kiến đạt thị trường mục tiêu (SOM) là 3,5 tỷ đồng/năm trong 3 năm đầu. Dự án được dự báo sẽ vượt điểm hòa vốn và đạt lợi nhuận dương ngay trong năm hoạt động đầu tiên (từ tháng 10/2025). Dự án cũng đóng góp xã hội bằng cách trở thành hình mẫu khởi nghiệp bền vững, do phụ nữ làm chủ.
10/DỰ ÁN: MATCHA SEN ĐỒNG THÁP- ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC CHO ĐẶC SẢN VÙNG MIỀN
  • Nhóm thí sinh: Trần Quảng Minh – Võ Phương Thảo (Đồng Tháp)
Nội dung dự án: Dự án này tập trung vào việc sử dụng công nghệ sinh học để tạo ra một loại thức uống wellness độc đáo, kết hợp giữa matcha và hạt sen đặc sản từ Đồng Tháp. Sản phẩm được thiết kế để đáp ứng nhu cầu của thế hệ Gen Z và Millennials về các sản phẩm giúp giảm căng thẳng và phù hợp với xu hướng trở về cội nguồn. Sản phẩm nổi bật với các thành phần như Alkaloid, Melatonin, Magie, Kali, chất chống oxy hóa, L-theanine và Caffeine, giúp cải thiện giấc ngủ, tăng cường sự tỉnh táo và giảm căng thẳng. Dự án có ba trụ cột giá trị chính: nguồn gốc thuần Việt, công thức đổi mới sáng tạo (với sự hỗ trợ của các chuyên gia Hà Lan) và tính bền vững về môi trường, xã hội, kinh tế. Chiến lược marketing tập trung vào Digital First, sử dụng các nền tảng như TikTok và Instagram Reels, kết hợp với các chiến dịch storytelling và hợp tác với micro-influencers. Kênh phân phối bao gồm kênh trực tuyến (thương mại điện tử), kênh truyền thống (cửa hàng bán lẻ, F&B) và các địa điểm chiến lược tại các thành phố lớn. Mục tiêu dài hạn là trở thành một thương hiệu toàn cầu về các sản phẩm wellness từ sen, mở rộng thị trường sang Đông Nam Á, châu Âu, Mỹ và Nhật Bản.
11/DỰ ÁN: BTE04-THỨC ĂN CHĂN NUÔI TỪ BỘT VỎ SẦU RIÊNG LÊN MEN VÀ PHỤ PHẨM ĐỊA PHƯƠNG
  • Nhóm thí sinh: Võ Trần Anh Huy – Nguyễn Nhựt Thuỵ – Võ Thanh Trúc (Vĩnh Long)
Nội dung dự án: Dự án tận dụng nguồn vỏ sầu riêng và các phụ phẩm nông nghiệp dồi dào tại địa phương để sản xuất thức ăn chăn nuôi. Đây là một giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề trong ngành chăn nuôi như dịch bệnh, chi phí nguyên liệu cao và lợi nhuận thấp. Sản phẩm sử dụng công nghệ lên men sinh học để tạo ra các hợp chất giúp hỗ trợ tiêu hóa và giảm giá thành. Sản phẩm BTE04 có khả năng tăng cường sức đề kháng cho vật nuôi, giúp giảm việc sử dụng thuốc kháng sinh và chất tăng trưởng. Điều này không chỉ giúp các hộ chăn nuôi nhỏ và vừa tăng lợi nhuận lên 30-35% mà còn góp phần vào nền nông nghiệp bền vững. Về mặt môi trường, dự án giúp giảm 10-15% chi phí xử lý rác thải vỏ sầu riêng cho các cơ sở chế biến, đồng thời giảm thiểu khí thải nhà kính và thúc đẩy kinh tế tuần hoàn. Với nguồn nguyên liệu sẵn có, chi phí thấp và mô hình kinh doanh bền vững, dự án BTE04 có tính khả thi cao về công nghệ, kinh tế và khả năng triển khai. Dự kiến, dự án sẽ hòa vốn sau 18-24 tháng đầu tư. Dự án là một giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề trong ngành chăn nuôi như dịch bệnh, chi phí nguyên liệu cao và lợi nhuận thấp. Tận dụng nguồn phụ phẩm nông nghiệp dồi dào tại địa phương, đặc biệt là vỏ sầu riêng, dự án sản xuất thức ăn chăn nuôi bằng công nghệ lên men sinh học.
12/DỰ ÁN: AROTRIPS – BỘ SẢN PHẨM CHĂM SÓC SỨC KHỎE DU LỊCH
  • Nhóm thí sinh: Phạm Trần Minh Thư – Trần Thái Hòa – Võ Hạ Nam Phương (TP.HCM)
Nội dung dự án: Dự án AROTRIPS tập trung vào việc phát triển bộ sản phẩm chăm sóc da từ chiết xuất nghệ trắng. Các sản phẩm này được thiết kế để giải quyết các vấn đề thường gặp khi đi du lịch như cháy nắng, lão hóa sớm, côn trùng cắn và rối loạn tiêu hóa. Các sản phẩm dạng bột và túi ngâm chân thảo dược tận dụng bã dược liệu sau khi chiết xuất, mang lại một giải pháp bền vững. Quy trình sản xuất bao gồm phối trộn, chiết xuất, hấp tiệt trùng và đóng gói, đảm bảo chất lượng sản phẩm. Dự án đã đăng ký sở hữu trí tuệ, chuẩn hóa nguyên liệu và quy trình, đồng thời kiểm nghiệm sản phẩm kỹ lưỡng. Với chi phí đầu tư ban đầu 200 triệu đồng, doanh thu ước tính 126,8 triệu đồng/tháng và lợi nhuận gộp 31,1 triệu đồng/tháng, dự án có thời gian hoàn vốn khoảng 6 tháng. AROTRIPS nhắm đến khách du lịch quốc tế và phân phối sản phẩm qua các kênh như email và fanpage. Dự án cũng đang tìm kiếm cơ hội mở rộng thị trường, chuyển giao công nghệ và phát triển các công thức mới bền vững.
13/DỰ ÁN: TỰ TÂM – XÀ BÔNG MÁT-XA TỪ VẬT LIỆU TÁI CHẾ
  • Nhóm thí sinh: Nguyễn Võ Cát Tường – Trần Vũ Diễm My – Bùi Vũ Khánh Duy (TP. Cần Thơ)
Nội dung dự án: Dự án Tự Tâm được thực hiện bởi nhóm sinh viên đến từ Trường Đại học Kỹ thuật – Công nghệ Cần Thơ, với ý tưởng chủ đạo là biến “phế phẩm thành kho báu”. Sản phẩm chính là xà bông mát-xa được sản xuất hoàn toàn từ nguyên liệu tái chế, cụ thể là bã cà phê. Xà bông này không chứa hóa chất công nghiệp hay chất tạo bọt tổng hợp, đảm bảo tính thân thiện với môi trường và có khả năng phân hủy sinh học 100%. Quy trình sản xuất bao gồm các bước: đun chảy phôi, phối trộn nguyên liệu, ép khuôn, sấy đông đặc và hoàn thiện sản phẩm. Tự Tâm định vị sản phẩm của mình trong xu hướng sống xanh và hướng đến nhóm khách hàng quan tâm đến hàng hóa thân thiện môi trường, sức khỏe và lối sống bền vững. Kênh phân phối của dự án rất đa dạng, bao gồm cả kênh online (Facebook, Tiktok, Shopee, Lazada) và offline (khách sạn, homestay, workshop, phiên chợ xanh). Điểm nhấn độc đáo của dự án là chiến dịch “Đổi bã cà phê lấy xà bông” nhằm khuyến khích cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường và tạo hiệu ứng truyền thông mạnh mẽ. Dự án đặt mục tiêu phát triển bền vững với lợi nhuận dự kiến tăng trưởng từ 212 triệu đồng (năm 2025) lên hơn 639 triệu đồng (năm 2029) và mong muốn lan tỏa tinh thần khởi nghiệp xanh.
14/DỰ ÁN: LÀNG NGHỀ BÁNH PHỒNG SƠN ĐỐC – MƯỜI THIẾT
  • Nhóm thí sinh: Lâm Hoàng Tuấn – Nguyễn Nhân Hậu – Nguyễn Hữu Tường (Vĩnh Long)
Nội dung dự án: Dự án tập trung vào việc bảo tồn và phát triển làng nghề bánh phồng Sông Đốc, một di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia. Sản phẩm gồm ba dòng chính: bánh phồng mì, bánh phồng chuối và bánh phồng nếp. Sản phẩm có hai dạng: bánh sống (hút chân không, hạn sử dụng 1 năm) và bánh chín (đóng gói túi zip, tiện lợi, hạn sử dụng 3 tháng). Nhóm chọn phân khúc trung cấp để tập trung vào chất lượng, bao bì và marketing, tránh cạnh tranh về giá. Logo và bao bì được thiết kế mang hình ảnh người phụ nữ đội nón lá, gợi nhớ quê hương. Dự án hướng đến gìn giữ và phát huy tinh hoa làng nghề truyền thống Vĩnh Long, đồng thời đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hiện đại. Khách hàng mục tiêu là nữ giới 25-55 tuổi, xa quê, bận rộn và dễ bị thu hút bởi sản phẩm truyền thống. Kênh bán hàng tập trung vào online (Facebook, Tiktok Shop, Shopee, website) kết hợp với offline (hội chợ, siêu thị đặc sản, trạm dừng chân). Dự kiến, chi phí đầu tư năm 2026 là 210 triệu đồng, doanh thu đạt 248,85 triệu đồng. Mặc dù lợi nhuận trước thuế âm, dự án mang ý nghĩa kinh tế – xã hội – môi trường lớn, bao gồm việc tạo việc làm, thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, nâng cao vị thế phụ nữ địa phương và hướng đến sản xuất xanh với bao bì thân thiện môi trường.
15/DỰ ÁN: MÔ HÌNH NUÔI DẾ TUẦN HOÀN TỪ VIỆC TẬN DỤNG PHỤ PHẨM NÔNG NGHIỆP SẴN CÓ, GÓP PHẦN TẠO SINH KẾ BỀN VỮNG CHO NGƯỜI DÂN NÔNG THÔN
  • Nhóm thí sinh: Võ Quốc Hưng – Nguyễn Thanh Hòa – Nguyễn Hoài Phong (TP. Cần Thơ)
Nội dung dự án: Đây là một mô hình nuôi dế theo chu trình khép kín, sử dụng các phụ phẩm nông nghiệp như lục bình làm thức ăn cho dế.  Dự án hướng đến giải quyết các vấn đề xã hội và môi trường bằng cách tạo việc làm cho những người lao động yếu thế, tái sử dụng hiệu quả phụ phẩm nông nghiệp và cung cấp nguồn protein sạch. Thời gian thu hoạch dế rất nhanh, chỉ 40-45 ngày cho mỗi vụ. Dự án hướng đến việc phát triển một nguồn protein sạch và bền vững, đặc biệt trong bối cảnh nhu cầu thực phẩm xanh đang tăng 15-20% mỗi năm. Dế được biết đến với hàm lượng protein cao (60,5g/100g), gấp đôi thịt bò, trở thành một giải pháp dinh dưỡng đầy tiềm năng, đồng thời tận dụng phụ phẩm nông nghiệp để giảm lãng phí và ô nhiễm. Sản phẩm của dự án rất đa dạng, bao gồm dế cấp đông, bánh phồng dế, bột dế và phân dế. Khách hàng mục tiêu là những người tiêu dùng sống xanh, các nhà hàng đặc sản và các doanh nghiệp thực phẩm. Trong năm đầu tiên, dự án dự kiến sản xuất 5 tấn dế tươi, mang lại doanh thu 4,566 tỷ đồng và lợi nhuận 2,429 tỷ đồng. Ngoài hiệu quả kinh tế, dự án còn tái sử dụng 9.000 kg phụ phẩm mỗi năm và tạo việc làm ổn định cho ít nhất 10 hộ gia đình nông thôn.

21 DỰ ÁN BẢNG B

1/DỰ ÁN: SA KÊ TOÀN CẦU – SA KÊ VIỆT
  • Thí sinh: Phạm Đông Huy (TP.HCM)
Nội dung dự án: Dự án tập trung vào việc canh tác nông lâm kết hợp cây sa kê theo mô hình “rừng thực phẩm 7 tầng”, với mục tiêu phát triển bền vững giảm tác động môi trường và tạo sinh kế ổn định cho nông dân. và xuất khẩu. Cây sa kê có khả năng sinh trưởng nhanh và tuổi thọ trên 50 năm.  Dự án đã nhận định sa kê là “siêu thực phẩm toàn cầu” và đã phát triển 8 dòng sản phẩm từ loại cây này. Trong đó, sản phẩm chủ lực là phở sa kê đã được xuất khẩu thành công sang thị trường Mỹ. Dự án còn đang hợp tác với các trường đại học để nghiên cứu và phát triển thêm các sản phẩm tiềm năng như sữa sa kê và tinh bột kháng từ sa kê. Bột sa kê là giải pháp dinh dưỡng tuyệt vời cho khoảng 80 triệu người trên thế giới mắc bệnh không dung nạp gluten (celiac), cũng như hỗ trợ người mắc bệnh tiểu đường (5.5% dân số Việt Nam). Về mặt tài chính, dự án đang có những tín hiệu tích cực với doanh thu năm 2024 đạt 2,3 tỷ đồng, trong đó 70% đến từ xuất khẩu. Dự kiến doanh thu xuất khẩu sẽ tăng lên 10 tỷ đồng vào năm 2026. Để mở rộng quy mô sản xuất và đáp ứng nhu cầu thị trường, dự án đang kêu gọi vốn 10 tỷ đồng để xây dựng một nhà xưởng 2000m² đạt tiêu chuẩn quốc tế. Dự án đang xây dựng chuỗi giá trị khép kín, từ vùng canh tác đến nhà máy chế biến sâu với 2.000m² tại giai đoạn 1. Với các dòng sản phẩm đa dạng: bột, bánh, mỹ phẩm và các đối tác xuất khẩu tại Mỹ, Nhật, Hàn, Sa kê Việt quyết tâm mang nông sản Việt vươn tầm thế giới.
2/DỰ ÁN: KINH TẾ TUẦN HOÀN TỪ TÀI NGUYÊN BẢN ĐỊA – HÀNH TÍM VĨNH CHÂU BẢO QUẢN BẰNG CHẾ PHẨM SINH HỌC TỪ VỎ TÔM
  • Nhóm thí sinh: Phạm Chí Tín – Lê Cảnh Bích Thơ – Phạm Thị Hồng Phượng (TP. Cần Thơ)
Nội dung dự án: Dự án tập trung vào mô hình kinh tế tuần hoàn từ tài nguyên bản địa nhằm giải quyết vấn đề nông sản, giải quyết vấn đề bảo quản hành tím Vĩnh Châu bằng cách sử dụng chế phẩm sinh học từ vỏ tôm, một giải pháp bền vững và thân thiện môi trường. Phương pháp này giúp kéo dài thời gian bảo quản, giảm hao hụt sản lượng, đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng và nâng cao giá trị nông sản. Công nghệ này giúp kéo dài thời gian bảo quản lên 6 tháng và giảm tỷ lệ hao hụt xuống chỉ còn 30%. Dự án có tiềm năng lớn khi thị trường hành tím toàn cầu được định giá 1,5 tỷ USD và khu vực châu Á – Thái Bình Dương được dự báo tăng trưởng 6% mỗi năm. Doanh thu dự kiến tăng đều trong 5 năm, với mô hình kinh doanh dựa trên kinh tế tuần hoàn. Để đối phó với các rủi ro, dự án đã có kế hoạch rõ ràng: hợp tác với viện nghiên cứu để chiết xuất chế phẩm sinh học, đầu tư kho bảo quản, tăng cường truyền thông và kêu gọi vốn từ các quỹ xanh. Dự án không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế mà còn tạo việc làm, tăng thu nhập cho nông dân và thúc đẩy phong trào bảo vệ môi trường tại địa phương. TAGRIFIT định vị thương hiệu là “Hành tím sạch – từ tâm xanh”, hướng đến các phân khúc thị trường hiện đại như chuỗi bán lẻ, công ty chế biến và xuất khẩu. Dự án đặt mục tiêu đạt doanh thu 35,5 tỷ VNĐ vào năm 2030.
3/DỰ ÁN: HƯƠNG VỊ NHÀ THIỀN – TINH HOA TỪ ĐẤT MẸ
  • Nhóm thí sinh: Phan Ngọc Thanh – Lê Thị Thanh Hằng – Hứa Ngô Thảo Quỳnh (Đồng Nai)
Nội dung dự án: Dự án ra đời vào năm 2021 từ gian bếp chùa Phổ Minh trong bối cảnh dịch COVID-19. Nhóm đã chế biến gừng, nghệ. Dự án đã khéo léo kết hợp hai nguyên liệu truyền thống trong ẩm thực và y học dân gian Việt Nam – gừng và nghệ – để tạo ra các sản phẩm tiện dụng, đa dạng như mứt gừng thẻ, kẹo gừng xí muội, và nghệ thẻ mật ong phấn hoa để san sẻ cho người dân gặp khó khăn.  Phương châm của dự án là “Sạch từ nguyên liệu – Bền từ tâm huyết”. Dự án không chỉ là mô hình kinh doanh mà còn mang giá trị xã hội sâu sắc: 80% lợi nhuận được tái đầu tư vào các hoạt động thiện nguyện như chương trình “Bữa ăn 0 đồng” cung cấp 800 suất ăn miễn phí mỗi tuần cho bệnh nhân nghèo tại 2 bệnh viện địa phương. Mục tiêu đến năm 2027 là mở rộng 20ha vùng trồng, đạt sản lượng 20 tấn/năm và tạo việc làm cho hơn 100 phụ nữ địa phương.
4/DỰ ÁN: GIỮ GÌN, LIÊN KẾT, PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ TRUYỀN THỐNG KẾT HỢP VỚI DU LỊCH CỘNG ĐỒNG
  • Nhóm thí sinh: Hà Anh Trường – Quang Chân Chân (TP. Cần Thơ)
Nội dung dự án: Dự án của Công ty Cổ phần Ecoka có ba sứ mệnh chính: giảm rác thải nhựa, nâng cao giá trị hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam và tạo sinh kế bền vững cho phụ nữ ở các làng nghề và những người lao động yếu thế.  Ecoka mong muốn trở thành top 5 thương hiệu thủ công mỹ nghệ xanh, thân thiện môi trường lớn nhất Việt Nam. Ecoka đã phát triển thành công hơn 300 sản phẩm (đồ gia dụng, trang trí nhà cửa, túi xách) từ các vật liệu bản địa, thân thiện môi trường và phân hủy sinh học, như lục bình, cói, năng tượng, và bồn bồn. Đây là giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu tại ĐBSCL, khu vực đang đối mặt với di cư và sinh kế không bền vững. Ecoka vận hành theo mô hình Kinh doanh bao trùm (Inclusive Business), kết hợp nhuần nhuyễn giữa chuyển đổi xanh và chuyển đổi số. Công ty đã liên kết sản xuất với hơn 1.000 nông hộ làng nghề và 15 HTX trên cả nước, kiến tạo sinh kế bền vững cho phụ nữ làng nghề và người lao động yếu thế. Công ty sử dụng nền tảng số và mô hình bán hàng D2C (trực tiếp đến người tiêu dùng), với chiến lược lấy thương mại điện tử xuyên biên giới làm chủ đạo. Ecoka đã đưa sản phẩm có mặt tại nhiều thị trường lớn như Mỹ, Anh, Pháp, Úc. Về thành tựu, Ecoka đã đạt giải Top 3 sáng kiến ESG Việt Nam 2024 và Top 6 chương trình Deltaccelerate. Doanh thu ước tính đạt $950.000 vào cuối năm 2025.
5/DỰ ÁN: TRÀ CÁNH HẠC BẠCH VÂN _ TRÀ SINH THÁI GẮN VỚI DU LỊCH CỘNG ĐỒNG
  • Nhóm thí sinh: Bùi Thị Mai – Nguyễn Thị Sáng (Thái Nguyên)
Nội dung dự án: Đây là mô hình khởi nghiệp xanh tại Thái Nguyên, kết hợp canh tác trà sinh thái không hóa chất với du lịch trải nghiệm nông nghiệp xanh và giáo dục môi trường. Sản phẩm chính là trà xanh, trà men, trà bánh lên men; dịch vụ bao gồm tour “Một ngày làm nông dân sinh thái”, trà thiền văn hóa bản địa, và farmstay sinh thái. Dự án tiên phong ứng dụng công nghệ đổi mới sáng tạo, như mã QR/blockchain để truy xuất nguồn gốc, cảm biến IoT, và AI để dự báo thời tiết, giúp tối ưu sản xuất và tăng uy tín xuất khẩu. Mục tiêu ngắn hạn, năm 2026 mở rộng 5ha chè, đạt doanh thu 3 tỷ VNĐ/năm, và giảm 2 tấn hóa chất, 1.5 tấn CO2. Về trung hạn, năm 2028 mục tiêu đạt doanh thu 10 tỷ VNĐ và xuất khẩu 5.000kg trà sang thị trường Nhật Bản, EU. Dự án cam kết tạo việc làm cho 50–100 lao động (ưu tiên phụ nữ/thanh niên), đồng thời giáo dục lối sống xanh cho 2.000 học sinh/du khách/năm. Trà Cánh Hạc Bạch Vân được định vị là biểu tượng trà sinh thái và du lịch trải nghiệm nông nghiệp tiêu biểu của Việt Nam, tiếp nối truyền thống kinh doanh trà lịch sử tại Thái Nguyên. Về tác động bền vững, dự án hướng tới canh tác xanh, giảm hóa chất, giảm lãng phí nông sản và thúc đẩy nền nông nghiệp tuần hoàn. Mục tiêu xã hội là tăng thu nhập cho nông dân và nâng tầm thương hiệu Việt Nam. Chilinext đặt mục tiêu doanh thu cao nhất là 3–4 tỷ/năm vào năm 2027, với tầm nhìn đưa tương ớt rim thành đặc sản quà tặng xứ Quảng và đưa ớt Việt ra quốc tế.
6/DỰ ÁN: BITTERSWEET CHOCOLATIER – PHÚ QUỐC CHOCOLATE
  • Thí sinh: Huỳnh Hoàng Nhật Trường (An Giang)
Nội dung dự án: Dự án nổi bật với việc gắn sản phẩm với địa danh du lịch nổi tiếng Phú Quốc, sử dụng nhãn hiệu “Made in Phú Quốc” để biến sô cô la thành một món quà lưu niệm độc đáo. Dự án được giới thiệu là một “hệ sinh thái kể chuyện bằng cacao”. Đây không chỉ là một nhà máy sản xuất socola thủ công cao cấp theo phương pháp “Bean-to-Bar” (từ hạt đến thanh), Dự án này kết hợp nguyên liệu bản địa và văn hóa dân gian Việt Nam vào sản phẩm của mình. Bao bì sô-cô-la được lấy cảm hứng từ tranh Hàng Trống, gấm vóc Nam Bộ và các biểu tượng dân gian khác. Dự án kết hợp các nguyên liệu bản địa từ ba vùng là Mê Kông, Bà Rịa, Đắk Nông và Đắk Lắk. Dự án đã đạt doanh thu 8 tỷ đồng trong năm 2024 và đặt mục tiêu của Bittersweet là đạt 12-15 tỷ đồng vào cuối năm. Mục tiêu của dự án là trở thành thương hiệu socola cao cấp của Việt Nam, có mặt tại các khách sạn 5 sao và thị trường xuất khẩu châu Á. Bittersweet định vị sản phẩm hướng đến khách hàng châu Á với vị ít chua và đắng hơn so với thương hiệu Marou.
7/DỰ ÁN: NGHỆ SÀNH – Ủ LÊN MEN CHUM SÀNH
  • Nhóm thí sinh: Nguyễn Trọng Hùng – Nguyễn Thu Lành (TP. Hà Nội)
Nội dung dự án: Dự án Nghệ Sành sản xuất Tinh nghệ tươi Probiotics (Nghệ ủ mật ong lên men) với mục tiêu giúp việc sử dụng nghệ hiệu quả và ngon miệng hơn. Sản phẩm được chế biến từ Nghệ đỏ Hưng Yên (hàm lượng curcumin cao) kết hợp Mật ong hoa dừa Bình Định. Điểm khác biệt là quy trình ủ lên men tối thiểu 6 tháng trong chum sành Bát Tràng, giúp sản sinh enzyme và lợi khuẩn sống, tăng cường hấp thu curcumin, đồng thời loại bỏ dầu nóng gây lo lắng cho người dùng…. Nghệ Sành hướng tới giải quyết “nỗi đau” của 4 nhóm khách hàng lớn, bao gồm phụ nữ sau sinh, người mắc bệnh dạ dày/tiêu hóa yếu, người cao tuổi mắc bệnh xương khớp, và người quan tâm sức khỏe chủ động (tổng cộng khoảng 27 triệu người). Quy trình sản xuất truyền thống trong chum sành không phát thải nhiệt, không dùng nhựa, không chất bảo quản, thân thiện với môi trường. Dự án thúc đẩy kinh tế tuần hoàn, tạo đầu ra ổn định cho nông dân vùng trồng nghệ, nuôi ong và làng nghề làm chum. Mục tiêu doanh số năm 2025 là 3.6 Tỷ VNĐ và mục tiêu định giá doanh nghiệp 500 tỷ trước năm 2032.
8/DỰ ÁN: CÀ MÈN – MANG ẨM THỰC VIỆT ĐI MUÔN PHƯƠNG
  • Nhóm thí sinh: Văn Bích Nhơn – Phạm Thanh Trúc – Nguyễn Khã Vy (TP.HCM)
Nội dung dự án: Với ước mơ ban đầu là “Mang Quảng Trị vào phố”, và nay đã phát triển thành khát vọng lớn lao “mang ẩm thực Việt đi muôn phương”. Phương châm của dự án là: “ở đâu có người Việt – ở đó có ẩm thực Việt”.  Chỉ từ năm 2023, Cà Mèn đã bán ra hơn 1 triệu sản phẩm và tiếp cận hơn 20 triệu lượt người tiêu dùng Việt. Đặc biệt, thương hiệu tự hào đã thành công chinh phục hơn 10 thị trường xuất khẩu khó tính như Mỹ, Anh, Úc, và Canada…  Với doanh thu năm 2023 đạt 12,2 tỷ đồng và năm 2024 là 15 tỷ đồng, Cà Mèn dự kiến sẽ tiếp tục tăng trưởng và đạt 20 tỷ đồng trong năm nay. Dự án đang trên đà mở rộng thị trường nội địa, với kế hoạch có mặt tại hai chuỗi siêu thị lớn là Central Retail và Mega Market vào tháng 11. Cà Mèn mang đến các sản phẩm chất lượng cao, đa dạng với 7 sản phẩm nội địa và 12 sản phẩm xuất khẩu. Sản phẩm tiện lợi chỉ với 5 phút đun sôi, phục vụ mọi đối tượng khách hàng từ người Việt định cư tìm lại hương vị quê hương đến Gen Z thích trải nghiệm mới. Không chỉ phát triển kinh doanh với dự kiến doanh thu 20 tỷ vào năm 2025, Cà Mèn còn tạo ra ý nghĩa kinh tế và xã hội sâu sắc: dự án hợp tác với hơn 20 hợp tác xã và 6 vùng nuôi trồng nguyên liệu trên toàn quốc, nâng cao giá trị nông sản Việt, và tạo việc làm ổn định cho hơn 500 nông dân và công nhân.
9/DỰ ÁN: BIOQ MỸ PHẨM THUẦN CHAY TỪ VỎ THANH LONG
  • Nhóm thí sinh: Đoàn Thị Kiều Vân – Phạm Thị Thu – Lê Thị Thu Vân (Lâm Đồng)
Nội dung dự án: Dự án nhằm nâng cao giá trị nông sản Việt bằng cách tái sinh vỏ thanh long, phụ phẩm nông nghiệp thường bị bỏ đi thành nguyên liệu mỹ phẩm cao cấp. Dự án giải quyết vấn đề rác thải nông nghiệp, ô nhiễm môi trường và cung cấp sản phẩm an toàn, hiệu quả (làm sáng da, giảm nếp nhăn, chống lão hóa). BIO-Q áp dụng công nghệ để tách hợp chất dinh dưỡng (Pectin, Vitamin) từ vỏ thanh long. Dự án cam kết mô hình Kinh tế tuần hoàn và phát triển bền vững. Mục tiêu xã hội là tạo thêm thu nhập cho nông dân và trao quyền cho phụ nữ thông qua đào tạo và tuyển dụng. Chuỗi sản phẩm đa dạng, bao gồm mặt nạ, kem dưỡng, son môi, và serum. Mô hình doanh thu tập trung vào B2B (80%) qua đại lý và nhà phân phối, và B2C (20%) qua TMĐT và workshop trải nghiệm. Dự án đã đạt doanh thu dự kiến 1,8 tỷ VND trong năm 2025. Mục tiêu giai đoạn 2027–2028 là đầu tư nhà máy nhỏ đạt chuẩn xuất khẩu và chuẩn bị cho đơn hàng xuất khẩu chính ngạch sang Thái Lan, Campuchia.
10/DỰ ÁN: PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM GẠO LÚA MÙA NỔI
  • Nhóm thí sinh: Tôn Long Ràng – Lê Thị Út – Trần Tiến Nhân (An Giang)
Nội dung dự án: Dự án Gạo Mùa Nổi Nàng Tây Đùm của Hợp tác xã Nông nghiệp Vĩnh Lợi nhằm bảo tồn giống lúa bản địa đang có nguy cơ mai một và đáp ứng xu hướng tiêu dùng sản phẩm sạch, thân thiện môi trường. Mục tiêu kinh tế là nâng cao giá trị hạt gạo đặc sản thông qua chế biến, đóng gói và xây dựng thương hiệu gắn với câu chuyện vùng lũ, giúp nông dân tăng thu nhập nhờ mô hình sản xuất ít chi phí đầu vào. Về mặt môi trường, giống lúa này có khả năng thích nghi tốt với biến đổi khí hậu vì sinh trưởng tự nhiên theo con nước, không cần hóa chất. Dự án áp dụng mô hình Nông nghiệp Tuần hoàn – đa giá trị, thuận thiên, kết hợp chuỗi lúa – cá – nấm – phân hữu cơ để hạn chế phát thải khí nhà kính. Đặc biệt, phụ phẩm rơm lúa nổi được tái chế thành nấm rơm, thủ công mỹ nghệ (chổi rơm, nón rơm), và phân hữu cơ. Các mục tiêu cụ thể bao gồm tăng thu nhập cho nông dân, gìn giữ di sản nông nghiệp, ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển du lịch sinh thái kết hợp giáo dục cộng đồng. Dự án còn giúp gìn giữ di sản nông nghiệp vùng lũ và văn hóa bản địa An Giang. HTX ứng dụng nền tảng số để truy xuất nguồn gốc sản phẩm bằng mã vạch QR, đảm bảo tính minh bạch.
11/DỰ ÁN: CHÀ BÔNG TỪ THỰC VẬT – ỨNG DỤNG CHÀ BÔNG CHAY TRONG SẢN XUẤT THỰC PHẨM CHAY
  • Thí sinh: Dương Yến Nhi (TP.HCM)
Nội dung dự án: Dương Yến Nhi – nhà sáng tạo nội dung, tác giả của 4 quyển sách món chay, là người sáng lập dự án khởi nghiệp sản xuất thực phẩm chay với mong muốn mang đến nhiều lựa chọn đa dạng, an toàn và bền vững cho cả doanh nghiệp lẫn người tiêu dùng. Xuất phát từ kinh nghiệm ăn chay trường 15 năm, thí sinh Dương Yến Nhi đã mang đến dự án về chà bông làm từ thực vật, ứng dụng trong sản xuất thực phẩm chay. Dự án tập trung phát triển chà bông chay từ nguyên liệu bản địa, chia thành 3 dòng sản phẩm chính: 1. Chà bông chay từ đạm đậu nành (không biến đổi gen): dòng sản phẩm chủ lực, có nhiều biến thể như sợi dai, sợi giòn, vị rong biển, vị cay. 2. Chà bông chay từ nấm hương Lâm Đồng: dành cho người kiêng đậu nành, kết hợp gia vị đặc trưng như nước tương mật hoa dừa hữu cơ Trà Vinh và muối hầm Quảng Ngãi. 3. Chà bông chay từ nông sản (dự kiến 2026): khai thác nguyên liệu củ sắn và mít non. Cơ sở đang trong quá trình cải tạo nhà xưởng để đạt chứng nhận HACCP, nghiên cứu chuyển đổi sang bao bì thân thiện môi trường, đồng thời lan tỏa tinh thần khởi nghiệp sáng tạo với thực phẩm thuần thực vật.
12/DỰ ÁN: BỘT DƯỠNG SINH THUẬN VIỆT
  • Nhóm thí sinh: Trương Thị Hải Thuận – Phạm Thị Thuý – Phạm Thị Tuyến (TP. Hà Nội)
Nội dung dự án: Mô hình của Công ty TNHH Hạt Mầm Xanh Tiniseed theo đuổi triết lý dưỡng sinh thuận tự nhiên, tập trung nuôi dưỡng sức khỏe từ gốc thông qua chế độ ăn uống đúng. Dự án kết hợp nguyên liệu thuần thực vật, thảo dược tự nhiên cùng công thức cổ truyền, chế biến bằng công nghệ hiện đại để tối ưu hóa dưỡng chất và công năng. Dòng sản phẩm chủ lực bao gồm Bột Hắc Chi Ma, Bột Tỳ An Thảo, và các gói hạt làm sữa/nấu cháo dưỡng sinh. Khách hàng mục tiêu là người quan tâm tới sức khỏe, phụ nữ sau sinh, người ăn chay, và người cao tuổi. Về tác động xã hội và môi trường, dự án nhằm nâng cao nhận thức về chăm sóc sức khỏe chủ động, hỗ trợ các nhóm thường ít được phục vụ tốt như mẹ sau sinh, người cao tuổi. Tiniseed ưu tiên sử dụng hạt bản địa, tạo sinh kế ổn định cho nông dân, và khuyến khích nông nghiệp bền vững. Ngoài ra, mô hình thúc đẩy tiêu dùng xanh bằng sản phẩm thuần thực vật, định hướng sử dụng bao bì tái chế/refill nhằm giảm rác thải nhựa. Tiniseed định vị là thương hiệu tiên phong trong lĩnh vực bột dưỡng sinh tại Việt Nam, kết hợp tri thức Đông y truyền thống với công nghệ hiện đại. Tổng vốn đầu tư dự kiến cho mô hình năm 2025 là 1,2 tỷ VNĐ, với lợi nhuận sau thuế dự kiến là 519.268.152 VNĐ67.
13/DỰ ÁN: TRỒNG VÀ CHẾ BIẾN XƠ MƯỚP THÀNH ĐỒ GIA DỤNG THAY THẾ CÁC SẢN PHẨM NHỰA ĐỘC HẠI
  • Thí sinh: Xa Thị Nga (Phú Thọ)
Nội dung dự án: Dự án CHAPI do cô Xa Thị Nga, một phụ nữ dân tộc thiểu số tại Phú Thọ, triển khai với mục tiêu thiết lập chuỗi giá trị của xơ mướp bản địa. Dự án xuất phát từ mong muốn tạo sinh kế ngay tại quê hương, giúp phụ nữ và người dân địa phương giảm tình trạng đi làm thuê xa nhà. CHAPI khai thác triệt để vòng tuần hoàn của Mướp: từ trồng quả tươi làm thực phẩm, đến chế biến xơ mướp già thành các sản phẩm tiêu dùng thân thiện môi trường. Xơ mướp được sử dụng để sản xuất 4 nhóm sản phẩm chính: Nghệ thuật (tranh vẽ), Chăm sóc cơ thể (bông tắm, cọ chà lưng), Gia dụng (cọ xoong nồi, dép đi trong nhà), và Phụ kiện (mũ, túi xách). Xơ mướp là vật liệu phân hủy sinh học, an toàn cho môi trường, và có tác dụng làm sạch da. Về mặt xã hội, dự án tạo sinh kế ổn định và nâng cao quyền năng kinh tế cho phụ nữ dân tộc thiểu số tại địa phương, góp phần giảm hiện tượng di cư ra khỏi quê hương. Về kinh tế, dự án xây dựng chuỗi giá trị bền vững. Dự án tập trung vào phân khúc khách hàng những người ưu tiên sản phẩm thân thiện môi trường. Tầm nhìn đến năm 2030 là trở thành đơn vị dẫn đầu tỉnh Phú Thọ về tổ chức chuỗi giá trị xanh tuần hoàn. Về môi trường, dự án là mô hình mẫu về trồng trọt thuận tự nhiên, không hóa chất độc hại, thúc đẩy kinh tế tuần hoàn và tiêu dùng xanh. Dự án cũng chủ động quản lý rủi ro thị trường bằng cách tăng cường truyền thông về giảm thải nhựa và marketing dựa trên câu chuyện văn hóa bản địa.
14/DỰ ÁN: LƯƠN LƯU GIA – TÁI SINH TÀI NGUYÊN BẢN ĐỊA, KIẾN TẠO SINH KẾ XANH
  • Thí sinh: Nguyễn Văn Lưu (Ninh Bình)
Nội dung dự án: Dự án “Lươn Lưu Gia” là mô hình chăn nuôi lươn bền vững tại Ninh Bình, tập trung tái sinh tài nguyên bản địa và tạo sinh kế xanh cho nông dân. Mục tiêu cốt lõi là giải quyết tình trạng chăn nuôi lươn ở miền Bắc còn manh mún, thiếu quy trình chuẩn, bằng cách cung cấp giống tốt và dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật trọn đời. Chuỗi giá trị liên kết bao gồm:  Trại Lươn Lưu Gia sản xuất giống lươn chất lượng cao, đồng thời nghiên cứu và phát triển các sản phẩm chế biến từ lươn. Dự án hỗ trợ kỹ thuật và chuyển giao công nghệ nuôi lươn (tỷ lệ sống đạt 95–98%) cho các hộ nông dân. Tác động kinh tế bao gồm việc gia tăng thu nhập cho các hộ nuôi lươn (dự tính từ 50 triệu đến 300 triệu đồng/hộ/năm) và tạo việc làm ổn định cho cộng đồng nông thôn, đặc biệt là phụ nữ và thanh niên. Về môi trường, dự án áp dụng quy trình nuôi lươn bằng nước vi sinh, không xả thải trực tiếp (qua ao lọc sinh học) nhằm giảm ô nhiễm nguồn nước và hạn chế sản phẩm hóa học, từ đó giảm phát thải khí nhà kính. Chiến lược kinh doanh bao gồm việc đa dạng hóa sản phẩm (lươn khô, ruốc lươn) để mở rộng thị trường và sử dụng các nền tảng mạng xã để quảng bá. Tầm nhìn là trở thành thương hiệu dẫn đầu trong cung cấp lươn giống và phát triển sản phẩm chế biến, tiến tới xuất khẩu thử nghiệm sang thị trường quốc tế vào giai đoạn 2027–2030.
15/DỰ ÁN: CHILINEXT – ĐÁNH THỨC GIÁ TRỊ SÂU BÊN TRONG TRÁI ỚT
  • Thí sinh: Võ Thị Lệ (TP. Đà Nẵng)
Nội dung dự án: Dự án ra đời nhằm giải quyết vấn đề đầu ra không ổn định cho nông dân trồng ớt tại vùng Gò Nổi (Quảng Nam cũ), nơi có 40 ha ớt nhưng sản lượng phụ thuộc nhiều vào thương lái. Đồng thời, dự án đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách quốc tế và nội địa tại Đà Nẵng đối với các sản phẩm đặc sản chất lượng, truyền thống. Sản phẩm chủ lực là tương ớt rim cao cấp. Điểm khác biệt lớn nhất là dự án sử dụng ớt sạch từ Gò Nổi, vùng nông nghiệp an toàn và áp dụng quy trình rim thủ công, truyền thống 25 năm. Sản phẩm được đóng gói sang trọng, đạt chuẩn quà tặng & Horeca (Khách sạn, nhà hàng 4–5 sao). Chilinext tập trung vào thị trường ngách cao cấp, bao gồm khách du lịch, khách hàng có thu nhập khá trở lên, và các cơ sở lưu trú cao cấp. Về tác động bền vững, dự án hướng tới canh tác xanh, giảm hóa chất, giảm lãng phí nông sản và thúc đẩy nền nông nghiệp tuần hoàn. Mục tiêu xã hội là tăng thu nhập cho nông dân và nâng tầm thương hiệu Việt Nam. Chilinext đặt mục tiêu doanh thu cao nhất là 3–4 tỷ/năm vào năm 2027, với tầm nhìn đưa tương ớt rim thành đặc sản quà tặng xứ Quảng và đưa ớt Việt ra quốc tế.
16/DỰ ÁN: NHÂN RỘNG MÔ HÌNH TRỒNG VÀ CHẾ BIẾN CÁC SẢN PHẨM TỪ QUẢ SIRO
  • Thí sinh: Nguyễn Ngọc Uyên Trinh (Khánh Hòa)
Nội dung dự án: Dự án tập trung vào việc nhân rộng mô hình trồng và chế biến các sản phẩm từ quả siro, hướng tới nông nghiệp sạch và phát triển bền vững. Mô hình kinh doanh sáng tạo này được áp dụng xuyên suốt 4 năm, bao gồm các bước trồng cây siro, thu hoạch, chế biến, tạo nhu cầu cho khách hàng và bán hàng, cũng như cho khách tham quan trải nghiệm. Dự án áp dụng khoa học công nghệ thông qua canh tác theo hướng hữu cơ, chuyển đổi mùa vụ, sử dụng máy sấy năng lượng mặt trời, và quét mã vạch truy xuất thông tin. Đặc biệt, dự án áp dụng mô hình nông nghiệp tuần hoàn, sử dụng phân chuồng để trồng cây, sau đó dùng phụ phẩm từ quá trình chế biến để cho dê ăn. Hai sản phẩm chính đã được ra mắt là: nước siro và mứt siro muối ớt. Dự án đạt lợi nhuận hàng năm 250 triệu đồng và hợp tác với 2 hộ dân. Xưởng chế biến quả siro của dự án được công nhận là lớn nhất Việt Nam. Dự án thu hút 2.000–3.000 lượt khách du lịch và học sinh đến trải nghiệm mỗi năm. Mục tiêu 3 năm tiếp theo là tăng số lượng cây siro lên 400, hợp tác với 3-4 hộ dân canh tác hữu cơ, và tăng tỷ lệ bán hàng trực tuyến lên 50%.
17/DỰ ÁN: QUY TRÌNH SẢN XUẤT KHÉP KÍN CHANH KHÔNG HẠT MỸ LONG
  • Nhóm thí sinh: Lê Văn Nam – Nguyễn Thị Trúc Ly (Đồng Tháp)
Nội dung dự án: Đây là một mô hình hợp tác xã sản xuất và chế biến chanh không hạt, tận dụng toàn bộ quả chanh để tạo ra các sản phẩm như chanh tươi, nước cốt, mứt. Vỏ và bã chanh được sử dụng để làm xà phòng và phân hữu cơ, tạo nên một quy trình sản xuất khép kín. Hợp tác xã có 210 thành viên. Doanh thu chủ yếu từ nước cốt chanh mật ong cô đặc. Dự án giới thiệu sản phẩm đột phá được chế biến từ giống chanh không hạt (chanh Vonka), loại cây trồng đã thành công tại Xã Mỹ Long từ năm 2007, với tuổi thọ trên 10 năm và cho trái quanh năm. Sản phẩm Nước cốt chanh mật ong cô đặc ra đời trong thời điểm dịch bệnh, khi chanh không thể xuất khẩu và bị bỏ đi rất nhiều. Các thành viên Hợp tác xã đã phối trộn nước cốt chanh với mật ong để tạo ra sản phẩm vừa là thức uống giải khát thơm ngon, vừa là bài thuốc dân gian hỗ trợ sức khỏe. Dự án ứng dụng công nghệ hiện đại từ Đại học Bách Khoa TP.HCM để sản xuất, giúp xử lý hiệu quả những quả chanh không đạt chuẩn xuất khẩu. Mô hình còn thể hiện tính đổi mới sáng tạo qua việc tận dụng tối đa phụ phẩm: vỏ chanh được dùng để ủ phân hữu cơ, làm xà bông, và sản xuất vỏ chanh muối sấy dẻo… Sản phẩm đã đạt các chứng nhận: OCOP 4 sao, ISO, HACCP. Với doanh thu năm 2024 đạt hơn 900 triệu đồng, dự án không chỉ nâng cao giá trị nông sản mà còn tạo công ăn việc làm cho lao động địa phương.
18/DỰ ÁN: XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU MỸ PHẨM XANH NOCAS MOST TỪ XƯƠNG RỒNG BẢN ĐỊA VIỆT NAM
  • Thí sinh: Trần Văn Vũ – Huỳnh Dự – Nguyễn Thị Thư (Đắk Lắk)
Nội dung dự án: Dự án ra đời dựa trên xu hướng toàn cầu về mỹ phẩm tự nhiên, an toàn và tiềm năng của xương rồng Nopal giàu dưỡng chất sinh học. Nocas Most (Nopalea Cactus, Most Natural – Effective) cam kết cung cấp mỹ phẩm thiên nhiên hiệu quả cao, kết hợp khoa học hiện đại và dược liệu bản địa. Điểm mạnh cốt lõi là việc sử dụng nguyên liệu xương rồng bản địa và áp dụng công nghệ chiết xuất enzyme độc quyền để đảm bảo quy trình xanh, an toàn. Dự án có danh mục sản phẩm đa dạng cho da mặt, toàn thân và tóc. Nocas Most hướng tới phát triển bền vững (ESG) thông qua mô hình sản xuất tuần hoàn, tái chế 100% bã xương rồng thành phân bón hữu cơ. Về mặt tài chính, dự án dự kiến bắt đầu có lợi nhuận từ năm 2027 và đạt doanh thu 16 tỷ đồng vào năm 2028. Mục tiêu dài hạn là mở rộng thị trường, phát triển TMĐT và chuẩn bị xuất khẩu thử nghiệm sang ASEAN vào năm 2027.
19/DỰ ÁN: RANGFARM – GIẤM TÁO LÊN MEN TỰ NHIÊN TỪ TÁO XANH BẢN ĐỊA
  • Thí sinh: Lê Trung Thu (Khánh Hòa)
Nội dung dự án: Ý tưởng khởi nghiệp này bắt nguồn từ việc nhìn thấy vấn đề, nỗi đau của người nông dân trồng táo tại Thủ phủ táo Việt Nam, nơi có sản lượng hơn 60.000 tấn táo/năm. Mục tiêu của dự án là giải quyết đầu ra ổn định cho nông sản, gia tăng giá trị sản phẩm, và xây dựng thương hiệu bản địa. Rangfarm tập trung vào chất lượng vượt trội bằng cách sử dụng 100% táo xanh Phan Rang và áp dụng phương pháp lên men tự nhiên, ủ chậm từ 3 đến 6 tháng. Sản phẩm không lọc, không tiệt trùng, và giữ nguyên giấm cái, giàu lợi khuẩn probiotics và men enzyme tốt cho tiêu hóa. Nhà máy sản xuất đã đạt các tiêu chuẩn quốc tế ISO 22000: 2018 và HACCP. Dự án cam kết phát triển bền vững (ESG) thông qua mô hình chuỗi giá trị tuần hoàn không rác thải. 100% bã táo được tái sản xuất thành trà, compost, hoặc thức ăn chăn nuôi. Về mặt xã hội, Rangfarm hỗ trợ bao tiêu sản phẩm, tạo việc làm ổn định cho người lao động địa phương và phụ nữ yếu thế, đồng thời trích lợi nhuận hàng năm vào quỹ bảo trợ trẻ em. Rangfarm hướng tới trở thành thương hiệu giấm táo Số 1 Việt Nam. Khách hàng mục tiêu là phụ nữ Gen Y/Z (25–40 tuổi) tại các đô thị, những người theo đuổi lối sống wellness, quan tâm đến sức khỏe, giảm cân và ưa chuộng sản phẩm tự nhiên, minh bạch nguồn gốc.
20/DỰ ÁN: VƯỜN RỪNG NHÀ TÔI – CÙNG NÔNG DÂN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TÁI SINH: TRỒNG RỪNG, NUÔI ĐẤT, GIỮ NƯỚC, DỰNG TƯƠNG LAI TẠI CHÍNH KHU VƯỜN CỦA CHÍNH MÌNH
  • Nhóm thí sinh: Lê Đức – Nguyễn Thị Hoàng Dung – Võ Ngọc Dũng (Đắk Lắk)
Nội dung dự án: Dự án nhằm chuyển đổi các vườn cà phê, tiêu độc canh ở Tây Nguyên thành mô hình Vườn rừng kinh tế. Dự án giải quyết vấn đề môi trường và sức khỏe do 80% diện tích cây trồng đang sử dụng hóa chất. Giải pháp là canh tác tái sinh, trồng xen canh tối thiểu 36 cây rừng/ha, không dùng thuốc BVTV và phân hóa học. Sản phẩm chính là cà phê và tiêu đặc sản, được chế biến theo quy trình khép kín (Farm to Cup). Điểm khác biệt là hệ sinh thái khép kín từ trồng trọt, sơ chế (xưởng 500m2) đến phân phối và xuất khẩu. Dự án cam kết 100% đồng hành đầu ra, thu mua toàn bộ nông phẩm theo chuẩn vườn rừng. Dự án đã đạt chứng nhận hữu cơ quốc tế (USDA, Euro Organic) và đã phát triển 25 ha vùng trồng với 120 nông dân. Kết quả hiện tại là đã xuất khẩu hơn 10 tấn nông sản sang các thị trường khó tính (Mỹ, Nhật). Tầm nhìn là phát triển mô hình lên 19.000 ha vào năm 2030, đồng thời phát triển dịch vụ Tour du lịch vườn rừng.
21/DỰ ÁN: RITI – PHÁT TRIỂN SINH KẾ BỀN VỮNG TỪ HÀNH TRÌNH KHÔI PHỤC GIỐNG CÚC CỔ HỮU CƠ
  • Nhóm thí sinh: Hoàng Minh Thành – Lê Hùng Vỹ – Đặng Thành Luân (Ninh Bình)
Nội dung dự án: Dự án do Hợp tác xã RiTi (Retrieve Tisane) thực hiện tại vùng đệm Di sản Tràng An, Ninh Bình, nhằm khôi phục giống cúc dược liệu cổ (như Sơn kim cúc) và xây dựng chuỗi giá trị hữu cơ khép kín. RiTi phát triển các dòng trà thảo mộc hữu cơ nguyên bông (Hoa cúc chi, Hoa cúc cổ, Sơn kim cúc), được chế biến bằng công nghệ sấy lạnh để giữ trọn hoạt chất. Lợi thế cạnh tranh của RiTi là việc chủ động vùng trồng hữu cơ đạt chuẩn TCVN 11041:2017 tại vùng đệm Di sản. Mô hình này tạo ra giá trị bền vững, ủng hộ sinh kế cho nông dân yếu thế (người lớn tuổi, phụ nữ) thông qua việc thuê lại đất và trả lương ổn định. Về tác động, dự án góp phần bảo tồn đa dạng sinh học (khôi phục 4 giống cúc bản địa) và giảm thiểu ô nhiễm từ hóa chất nông nghiệp.  Về tài chính, dự án duy trì tốc độ tăng trưởng doanh thu ổn định, với doanh thu thuần dự kiến đạt 2,935 tỷ VNĐ vào năm 2025 và biên lợi nhuận ròng duy trì ở mức 15–20%.
BSA MEDIA